Liên hiệp quốc đề ra 17 mục tiêu phát triển bền vững vào năm 2015, với mục tiêu số 06 về nước sạch và vệ sinh. Mục tiêu số 06 này có 8 mục tiêu thành phần cần đạt được vào năm 2030, được đánh giá tiến độ bởi 11 chỉ số khác nhau. Danh sách cụ thể mục tiêu thành phần và chỉ số đánh giá được liệt kê dưới đây:
Mục tiêu 06.
Đảm bảo nguồn nước và vệ sinh sẵn có và được quản lý bền vững cho mọi người
6.1
Đến năm 2030, đạt được cách tiếp cận công bằng và phổ quát với nguồn nước uống an toàn và trong khả năng chi trả cho mọi người
6.1.1 Tỷ lệ dân số sử dụng dịch vụ nước uống an toàn
6.2
Đến năm 2030, đạt được cách tiếp cận với vệ sinh (môi trường và dịch tễ) phù hợp và công bằng cho mọi người, và chấm dứt việc đại tiện ngoài trời, đặc biệt chú ý đến nhu cầu của phụ nữ và trẻ em gái cũng như những người dễ bị tổn thương
6.2.1 Tỷ lệ dân số sử dụng dịch vụ vệ sinh an toàn, bao gồm việc rửa tay với xà phòng và nước
6.3
Đến năm 2030, cải thiện chất lượng nước bằng cách giảm ô nhiễm, chấm dứt việc đổ rác, tối thiểu hóa việc vứt bỏ vật liệu và chất hóa học độc hại, giảm một nửa tỷ lệ nước thải chưa qua xử lý, và tăng đáng kể việc tái chế và tái sử dụng toàn cầu
6.3.1 Tỷ lệ nước thải được xử lý an toàn 6.3.2 Tỷ lệ các nguồn nước với chất lượng nước ở môi trường xung quanh tốt
6.4
Đến năm 2030, tăng đáng kể hiệu quả sử dụng nước trong khắp các ngành, đảm bảo lượng nước lấy ra và sử dụng bền vững để giải quyết sự khan hiếm nước và giảm đáng kể số người chịu cảnh thiếu nước
6.4.1 Sự thay đổi về hiệu quả sử dụng nước theo thời gian 6.4.2 Mức độ căng thẳng về nước
6.5
Đến năm 2030, thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở tất cả các cấp, bao gồm hợp tác xuyên biên giới hợp lý
6.5.1 Mức độ thực thiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước (0-100 điểm) 6.5.2 Tỷ lệ lưu vực sông nằm ngoài biên giới quốc gia có sự vận hành hợp tác
6.6
Đến năm 2020, bảo vệ và khôi phục hệ sinh thái liên quan đến nước, bao gồm núi rừng, đầm lầy, sông hồ và các tầng nước ngầm
6.6.1 Sự mở rộng hệ sinh thái liên quan đến nguồn nước theo thời gian
6.a
Đến năm 2030, mở rộng hợp tác quốc tế và hỗ trợ xây dựng năng lực cho các nước đang phát triển với các hoạt động và chương trình liên quan đến nước và vệ sinh, bao gồm khai thác nước, khử muối, tiết kiệm nước, xử lý nước thải, tái chế, và công nghệ tái sử dụng
6.a.1 Số lượng các hỗ trợ phát triển chính thức liên quan đến nước và vệ sinh như là một phần của kế hoạch chi tiêu do chính phủ điều phối
6.b
Hỗ trợ và đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng địa phương trong viêc cải thiện quản lý nước và vệ sinh
6.b.1 Tỷ lệ các đơn vị hành chính địa phương có chính sách và thủ tục thành lập và vận hành để cộng đồng địa phương tham gia vào quản lý nước và vệ sinh